Thực đơn
Igor Fyodorovich Stravinsky Sáng tạo và tầm ảnh hưởngStravinsky được gọi là "một trong những nhà cải cách thực sự của âm nhạc".[91] Khía cạnh quan trọng nhất trong các tác phẩm của Stravinsky, ngoài các cải tiến kỹ thuật của ông (bao gồm cả giai điệu và hòa âm), chính là "trở mặt" (nghĩa là thay đổi) trong phong cách sáng tác trong khi luôn "giữ một bản sắc riêng biệt, cốt yếu.[91]
Stravinsky sáng tác bằng phương pháp phát triển motif (có nghĩa là sử dụng các mẫu hình âm nhạc được lặp đi lặp lại trong dưới các dạng khác nhau trong tác phẩm hoặc một phần tác phẩm) bao gồm cả phát triển các motif phụ. Đây là lúc các nốt được thêm hoặc bớt vào một motif mà không sợ bị thay đổi lớn về nhịp độ. Một phương pháp tương tự có thể được tìm thấy vào đầu thế kỷ 16, ví dụ như trong các tác phẩm của Cipriano de Rore, Orlandus Lassus, Carlo Gesualdo và Giovanni de Macque. Âm nhạc Stravinsky cũng cho thấy sự quen thuộc đáng kể trong âm nhạc từ những nhân vật trên.[92]
Nghi lễ mùa xuân rất đáng chú ý với việc sử dụng ostinati không ngừng, ví dụ như trong ostinato tám nốt cho đàn dây trong phần "Điềm báo mùa xuân" (Điệu nhảy của cô gái trẻ). Tác phẩm cũng chứa các đoạn mà các ostinati chống lại, tương phản nhau. Stravinsky đã được ghi nhận về cách sử dụng rất nhịp điệu đặc trưng, đặc biệt là trong Nghi lễ mùa xuân (1913).[93] Theo nhà soạn nhạc Philip Glass, "ý tưởng về đẩy nhịp điệu vượt qua các vạch thông thường [...] là chủ đạo [...]. Cấu trúc nhịp điệu trở nên lỏng hơn và vô cùng thanh thoát theo một cách nhất định".[94] Glass cũng đề cập đến "dòng nhịp nguyên thủy và không theo các phách thông thường " của Stravinsky.[95] Theo Andrew J. Browne, "Stravinsky có lẽ là nhà soạn nhạc duy nhất đã tự nâng nhịp cho phẩm cách nghệ thuật".[96] Nhịp điệu và sức sống trong tác phẩm của Stravinsky ảnh hưởng lớn đến nhà soạn nhạc Aaron Copland.[97]
Trong suốt sự nghiệp của mình, Stravinsky đã sáng tác cho rất đa dạng các đối tượng, từ chỉ các nhạc cụ đơn lẻ trong các tác phẩm như Tam khúc cho clarinet (1918) hoặc Khúc bi thương cho solo viola (1944) cho đến dàn nhạc khổng lồ của Nghi lễ mùa xuân (1913), mà Aaron Copland đã mô tả là "thành tựu giao hưởng quan trọng nhất của thế kỷ 20." [98]
Sự sáng tạo độc đáo và phong cách riêng của Stravinsky nổi lên từ từng bản chất của từng tác phẩm âm nhạc cụ thể là một yếu tố cơ bản trong phong cách của ông.
Đi theo con đường thầy của mình, Nikolai Rimsky-Korsakov, các tác phẩm khi Stravinsky sáng tác lúc đang còn theo học như Giao hưởng cung Mi ♭ trưởng (1907),, Scherzo fantastique (1908), và Feu d'artifice (1908/9), Op. 4 (1908), cần huy động dàn nhạc lớn. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên, vì các tác phẩm được luyện tập nhiều trong phối khí cũng nhiều như trong bố cục. Giao hưởng cung Mi ♭ trưởng, chẳng hạn, cần đến 3 sáo (số 2 là piccolo); 2 oboe; 3 clarinet trong cung B ♭; 2 bassoon; 4 kèn cor trong cung F; 3 kèn trumpet trong cung B ♭; 3 trombone, tuba, trống định âm, trống bass, kẻnh tam giác, chũm chọe và đàn dây.[99] Scherzo fantastique cần huy động một dàn nhạc lớn hơn một chút nhưng hoàn toàn bỏ đi kèn trombone: điều này do Rimsky chỉ trích rằng ông lạm dụng chúng trong tác phẩm Giao hưởng.[100]
Thiết kế trang phục của Léon Bakst cho vở Chim lửaBa bản ballets được sáng tác cho Ballets Russes của Diaghilev thì được soạn cho các các dàn nhạc đặc biệt lớn:
Thực đơn
Igor Fyodorovich Stravinsky Sáng tạo và tầm ảnh hưởngLiên quan
Igor Fyodorovich Stravinsky Igor Sikorsky Igor Yakovlevich Krutoy Igor Sergeev (cầu thủ bóng đá) Igor Shafarevich Igor Nikolayevich Panarin Igor Mitoraj Igor Newerly Igor Ivanovich Strelkov Igor ArmașTài liệu tham khảo
WikiPedia: Igor Fyodorovich Stravinsky http://www.theodorestrawinsky.ch/lartiste/ http://www.boosey.com/cr/news/Stravinsky-s-107-yea... http://huxleyonhuxley.com/about/synopsis/ http://latimesblogs.latimes.com/thedailymirror/200... http://www.nybooks.com/articles/archives/1989/jun/... http://oxfordbibliographiesonline.com/view/documen... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,9... http://www.visitlutsk.com/institution/en/internati... http://content.cdlib.org/xtf/view?docId=ft967nb647... //dx.doi.org/10.2307%2F832991